Sáng 7/12, tại Kỳ họp thường lệ cuối năm 2021, các đại biểu đã nghe đồng chí Nguyễn Tường Văn, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, trình bày báo cáo tình hình KT-XH, công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh năm 2021 và kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022.
I. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh cũng đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến rất phức tạp, khó lường của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi mặt của đời sống xã hội, nhất là ngành du lịch. Kế thừa kết quả thực hiện thành công "mục tiêu kép" năm 2020, Đảng bộ, chính quyền, hệ thống chính trị, lực lượng vũ trang, Nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh luôn bám sát sự chỉ đạo của Trung ương và thực tiễn địa phương, chung sức, đồng lòng, kiên trì nỗ lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành toàn diện “mục tiêu kép” năm 2021 đã đề ra, kết quả như sau:
1. Ưu tiên tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 và thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ; huy động được sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị; đặc biệt là các lực lượng tuyến đầu chống dịch như y tế, quân đội, công an, các tầng lớp Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia, với phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, dự phòng, tích cực, chủ động, từ xa, từ sớm, từ cơ sở. Trong đợt dịch lần thứ 3 và thứ 4 đã nhanh chóng chặn đứng mọi nguồn lây, giữ vững địa bàn “an toàn - ổn định”; nhanh chóng tổ chức triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19. Đến nay, độ bao phủ mũi 1 đạt trên 98%, mũi 2 đạt trên 91,8% cho người từ 18 tuổi trở lên, tiêm cho trẻ từ 12 - 17 tuổi đủ điều kiện mũi 1 đạt 98,8%, mũi 2 đạt 83,7%.
2. Tăng trưởng kinh tế đạt cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 10,28%, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra, đứng thứ 2 so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, cao hơn nhiều lần so với GRDP của cả nước (GRDP 2021 cả nước ước đạt 2,5%). Trong đó: Khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 4,51%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,59%; khu vực dịch vụ tăng 6,11%; thuế sản phẩm tăng 6,05%. GRDP bình quân đầu người ước đạt 7.614 USD, tăng trên 9,0% so với cùng kỳ. Năng suất lao động xã hội ước tăng 9,6%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 93.938 tỷ đồng, tăng trên 10% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 135.043 tỷ đồng, tăng 5,1% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh ước đạt 2.562 triệu USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ. Tổng lượng khách du lịch ước đạt 4,4 triệu lượt, giảm 49% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch đạt 9.045 tỷ đồng, giảm 47% so với cùng kỳ. Hết năm 2021, toàn tỉnh có 98/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 43/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 19/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 9/13 địa phương cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 6/12/2021 đạt 43.100 tỷ đồng; ước cả năm 2021 đạt 51.064 tỷ đồng, bằng 115% dự toán trung ương giao, bằng 100,1% dự toán, tăng 4% cùng kỳ, trong đó: Thu từ xuất nhập khẩu đạt 11.000 tỷ đồng, bằng 91% cùng kỳ; thu nội địa đạt 40.064 tỷ đồng, tăng 24% dự toán trung ương giao, tăng 2,7% dự toán, tăng 8,0% cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 31.066 tỷ đồng, bằng 97% dự toán, tăng 20% cùng kỳ.
3. Thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án, công trình trọng điểm, động lực cả trong và ngoài ngân sách bằng nhiều giải pháp cụ thể; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ thi công các dự án; phát động thi đua cao điểm để hoàn thành nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, hoàn thành 3 công trình động lực, trọng điểm như đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường bao biển nối Hạ Long - Cẩm Phả, cầu Cửa Lục 1. Đến ngày 6/12/2021, giải ngân vốn đầu tư công đạt 12.175/17.192 tỷ đồng, bằng 70,8% kế hoạch, dự kiến đến 31/12/2021 giải ngân đạt trên 95%.
Cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tiếp tục được cải thiện. Các cấp, các ngành đã tập trung triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, với mục tiêu tiếp tục giữ vững và cải thiện điểm số của các Chỉ số PCI, Par Index, SIPAS, PAPI. Hoàn thành Đề án và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 05 ngày 9/4/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tổng vốn thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt 360.774 tỷ đồng, trong đó thu hút FDI thế hệ mới có bước đột phá, đạt trên 1 tỷ USD, gấp 2,67 lần so với cùng kỳ. Đến nay, đã cung cấp 1.712/1.831 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong đó 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện mức độ 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Xây dựng, triển khai thực hiện chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 7.000 học viên, tổng kinh phí 26 tỷ đồng. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ước đạt 85,5%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 46%.
4. Các cấp, các ngành thực hiện đầy đủ chính sách an sinh xã hội, các chế độ chính sách đối với gia đình người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đặc biệt tỉnh đã xây dựng, triển khai thực hiện Nghị quyết số 16 ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo. Tổng chi an sinh xã hội năm 2021 đạt 1.790 tỷ đồng; trong đó, hỗ trợ 5.654 doanh nghiệp, 429.243 người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, với tổng số tiền 629 tỷ đồng; Năm 2021 có 461/833 hộ thoát nghèo, cả tỉnh hiện nay còn 372 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 0,15% tổng số hộ dân toàn tỉnh.
Chất lượng giáo dục tiếp tục chuyển biến tích cực; cơ sở vật chất cho giáo dục, đào tạo được tăng cường; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học được đẩy mạnh; tổ chức an toàn thành công các kỳ thi, học sinh được học tập trực tiếp trong môi trường kiểm soát được dịch bệnh; thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả cao, tăng 14 bậc so với năm học trước; đạt giải nhất cuộc thi đường lên đỉnh Olympia năm thứ 21; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 87,66%; hỗ trợ 100% học phí cho trẻ mầm non và học sinh tại các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em đạt nhiều kết quả. Các chỉ tiêu chương trình mục tiêu về y tế được triển khai thực hiện đảm bảo kế hoạch, hết năm 2021 đạt 55 giường bệnh, 14,85 bác sỹ, 2,6 dược sỹ đại học và 23 điều dưỡng trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số, tăng 1,4% so với cùng kỳ; số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng 4% so với cùng kỳ.
Công tác văn hóa, thể thao được quan tâm; tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Công tác thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình không ngừng đổi mới, kịp thời tuyên truyền có trọng tâm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh về bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp, phòng chống dịch Covid-19, phát triển kinh tế - xã hội.
5. Công tác lập, quản lý quy hoạch được tập trung triển khai, trọng tâm là triển khai lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; lập phương án phát triển ngành, phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai đồng bộ với Quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu tại một số địa bàn trọng điểm. Hoàn thành phê duyệt quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của 13/13 địa phương cấp huyện. Quyết định thu hồi đất đối với 07 dự án, diện tích 54,8 ha; giao đất cho 16 dự án, diện tích 92,2 ha; gia hạn thời gian sử dụng đất cho 21 dự án, diện tích 283 ha, cho 33 dự án thuê đất với diện tích 713,5 ha. Chủ động kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, vật liệu san nền các dự án trên địa bàn tỉnh; kiểm soát, bảo vệ nghiêm ngặt môi trường vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
6. Xây dựng chính quyền liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 với số lượng cử tri tham gia bầu cử đạt 99,95% (cao nhất trong 4 kỳ Bầu cử Quốc hội gần đây). Tổ chức, bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị tiếp tục được rà soát, sắp xếp tinh gọn. Thực hiện thanh tra toàn diện về lĩnh vực tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2021, kịp thời chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường; Thanh tra tỉnh và Thanh tra cấp huyện đã triển khai 133 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội; qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 12,6 tỷ đồng, kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm đối với 77 tập thể, 99 cá nhân. Thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị sau kiểm toán, thanh tra. Chủ động phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với 411 trường hợp, điều tra 18 vụ, 58 bị can về tội tham nhũng. Công tác cải cách tư pháp, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, hỗ trợ pháp lý, hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp đạt nhiều kết quả.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị của cử tri được các cấp, các ngành tập trung giải quyết; các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh đã tiếp 8.206 lượt công dân, giảm 13,6% cùng kỳ, với 4.674 vụ việc, giảm 13,7% cùng kỳ; tiếp nhận, xử lý 11.373 đơn, giảm 0,8% cùng kỳ, với 646 vụ việc khiếu nại, tăng 32,3% cùng kỳ, 28 vụ việc tố cáo, giảm 52,5% cùng kỳ; đã xử lý giải quyết (cả vụ việc chuyển tiếp) là 631/790 vụ việc khiếu nại, đạt 80%, giải quyết 29/33 vụ việc tố cáo, đạt 87%.
7. Quốc phòng, an ninh được củng cố, ổn định, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; tình hình trật tự, an ninh trên tuyến biên giới, biển đảo, an ninh chính trị, kinh tế, thông tin, tôn giáo, dân tộc cơ bản ổn định. Thực hiện hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; tội phạm trật tự xã hội xảy ra 572 vụ, giảm 7,1% so cùng kỳ; tỷ lệ kết quả điều tra, khám phá đạt 86%. Toàn tỉnh xảy ra 88 vụ tai nạn giao thông làm chết 52 người, bị thương 57 người, giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ. Tai nạn lao động xảy ra 26 vụ, làm chết 27 người, giảm 03 vụ, giảm 03 người chết so với cùng kỳ. Hoạt động đối ngoại được tăng cường, triển khai đồng bộ toàn diện, hiệu quả. Quản lý biên giới trên bộ, trên biển ổn định và giữ vững chủ quyền cột mốc hàng rào biên giới; đấu tranh hiệu quả việc xây dựng, lấn chiếm biên giới theo đúng tinh thần các văn kiện pháp lý đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục tăng cường mối quan hệ gắn bó của nhân dân và lực lượng chức năng hai bên biên giới Việt – Trung, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị cùng phát triển.
Các đại biểu nghiên cứu tài liệu tại kỳ họp. |
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH
UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm; triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với phương châm hành động “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng, phát triển”. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành thu, chi ngân sách; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp; đôn đốc, kiểm tra đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án động lực; phát triển các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội; sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế; tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, khoa học công nghệ; khắc phục những hạn chế được chỉ ra tại các kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; xây dựng các đề án, chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV... Thường xuyên kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ hằng tháng, hằng quý để chủ động xử lý theo thẩm quyền; đề xuất nhiều các cơ chế, chính sách, giải pháp xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
Hoạt động của UBND tỉnh luôn bám sát sự lãnh đạo của Đảng, tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ của Trung ương; tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân. Quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh được gắn kết chặt chẽ; phối hợp hiệu quả với các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
Kinh tế - xã hội năm 2021 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, song với sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, quyết tâm, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, sâu sát, cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, thích ứng nhanh với tình hình thực tiễn của tỉnh; sự nỗ lực, cố gắng, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống chính trị, các lực lượng vũ trang, các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành tốt “nhiệm vụ kép”, vừa phòng chống dịch hiệu quả, kiểm soát tốt tình hình và giữ vững được địa bàn “An toàn - Ổn định – Phát triển trong trạng thái bình thường mới”, chăm lo, bảo vệ sức khỏe Nhân dân; vừa ổn định kinh tế - xã hội, nhanh chóng phục hồi sản xuất kinh doanh, giữ vững đà tăng trưởng hai con số trong 6 năm liên tiếp, GRDP cả năm 2021 ước đạt 10,28%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 51.064 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu Trung ương giao và dự toán đầu năm, thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước. Quốc phòng - an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. Với những kết quả đạt được rất toàn diện và nổi bật trong hai năm 2020 và 2021, tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong những địa phương điển hình về phòng, chống dịch COVID-19 và thực hiện “mục tiêu kép”.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh vẫn còn một số hạn chế, thách thức như: Tăng trưởng kinh tế mặc dù đã có nhiều cố gắng, song một số chỉ tiêu ngành, lĩnh vực, khu vực kinh tế chưa đạt yêu cầu. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động, việc làm trong ngành du lịch, dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Công tác quản lý nhà nước trong một số ngành, lĩnh vực, địa phương còn có mặt hạn chế. Tiến độ giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư một số dự án công trình và tiến độ thực hiện một số dự án động lực, trọng điểm chưa bảo đảm yêu cầu. Đời sống của một bộ phận người lao động, Nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; giải quyết đơn thư, khiếu nại liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, đất đai có lúc, có nơi còn chậm, chưa triệt để. Năng lực quản trị xã hội, năng lực thích ứng, năng lực ứng phó, xử lý những tình huống cấp bách, đột xuất, bất ngờ trong công tác phòng chống dịch Covid-19 có thời điểm còn lúng túng, thiếu quyết liệt.
Những hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó: Nguyên nhân khách quan là do đại dịch Covi-19 diễn biến phức tạp, đã ảnh hưởng nặng nề đến mọi mặt đời sống sinh hoạt và tình hình sản xuất kinh doanh hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Nguyên nhân chủ quan: Công tác tổ chức thực hiện, tham mưu của một số sở, ngành, địa phương và một bộ phận cán bộ còn thiếu sâu sát, cụ thể và quyết liệt; thiếu tính chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nên hiệu quả chưa cao. Trách nhiệm tham gia, phối hợp xử lý một số nhiệm vụ được giao giữa một số cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết công việc có thời điểm, có việc còn chậm, chưa chặt chẽ, kịp thời, chất lượng, hiệu quả còn hạn chế.
Quang cảnh kỳ họp.
|
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2022
Năm 2022, năm đầu thực hiện thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025, tỉnh Quảng Ninh có những thời cơ, thuận lợi mới, đan xen khó khăn, thách thức, nhất là đại dịch Covid-19 có thể còn kéo dài, khó lường. Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết số 08 ngày 25/11/2021 của Tỉnh ủy về phương hướng nhiệm vụ năm 2022 và chủ đề năm 2022 là: “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; giữ vững đà tăng trưởng; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”, UBND tỉnh xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, xã hội năm 2022 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh công tác xây dựng hệ thống chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo; thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số; nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt trên 10%. (2) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn không thấp hơn 52.600 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách nội địa phấn đấu mức tăng cao nhất, tỷ lệ tăng thu tương ứng với mục tiêu tăng trưởng; thu xuất nhập khẩu đạt và vượt chỉ tiêu Trung ương giao. (3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%; thu hút FDI đạt ít nhất 1,5 tỷ USD. (4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 11%. (5) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 68,5%. (6) Giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về các Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS, PAPI.
- Về xã hội: (7) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 85,85%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 47,5%. (8) Đạt 55 giường bệnh, 14,9 bác sỹ, 2,7 dược sỹ đại học và trên 23,5 điều dưỡng trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. (9) Tỷ lệ giảm nghèo đạt 0,11%. (10) Có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 04 đơn vị cấp huyện (thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn, Bình Liêu, Ba Chẽ) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng huyện nông thôn mới và tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Về môi trường: (11) Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch đạt 98%; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đạt trên 99%. (12) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 97%. (13) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
(1) Tập trung triển khai thực hiện 15 đề án, chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và chủ đề công tác năm 2022. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 128 của Chính phủ, Chỉ thị số 18 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Tập trung nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng sẵn sàng ứng phó thường xuyên, kịp thời với các cấp độ diễn biến của dịch bệnh. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch Covid-19. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về phòng chống dịch.
(2) Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắng với phương thức phát triển từ “nâu ” sang “xanh”, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Cơ cấu lại khu vực công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo vào GRDP và thu ngân sách theo Nghị quyết số 01 ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy. Phát triển theo chiều sâu các khu kinh tế, khu công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc gia và quốc tế; tăng tính liên kết giữa các khu công nghiệp, khu kinh tế của Quảng Ninh với các địa phương lân cận. Tạo điều kiện tốt nhất để ngành Than tăng cường các nguồn lực cho đầu tư, phát triển hợp lý, bền vững theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường. Quan tâm, phát triển năng lượng tái tạo, nhất là tiềm năng điện gió trên đất liền và ngoài khơi, thúc đẩy tăng trưởng xanh. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản.
Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo; khôi phục du lịch linh hoạt thích ứng, an toàn với dịch bệnh Covid-19; có chính sách miễn, giảm phí tại các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh hoạt động phục hồi du lịch, nhất là hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch, người lao động phục hồi hoạt động kinh doanh. Thúc đẩy phát triển thương mại nội địa, thương mại xuất nhập khẩu. Phát triển một số ngành, sản phẩm có tiềm năng, lợi thế, khả năng cạnh tranh cao như: dịch vụ logistics và vận tải đa phương thức, dịch vụ công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng...
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 15 ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển. Phấn đấu cơ bản hoàn thành giai đoạn 1 cảng Vạn Ninh, đẩy nhanh tiến độ thu hút đầu tư và xây dựng hạ tầng cảng biển Con Ong - Hòn Nét, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; khẩn trương nạo vét luồng sông Chanh; nâng cao hiệu quả khai thác các cảng Cái Lân, cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu.
Phát triển kinh tế nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn văn minh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với Nghị quyết số 06 ngày 17/5/2021 của Tỉnh ủy; kết hợp chặt chẽ, lồng ghép nguồn lực ở các cấp ngân sách và nguồn lực xã hội. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển toàn diện, bền vững cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19 ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững; năm 2022 trồng mới ít nhất 2.000 ha lim, dổi, lát bản địa ở những nơi có điều kiện.
(3) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công. Tăng cường giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu thuế; cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; hoàn thành kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử giai đoạn 1. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách, quản lý tài sản công, gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Phấn đấu năm 2022 hoàn thành vượt dự toán giao, tăng tỷ trọng thu nội địa từ thuế, phí, đảm bảo tương ứng với mục tiêu tăng trưởng (khoảng 10% so với thực hiện năm 2021); năm 2022 phấn đấu có thêm 01 địa phương tự cân đối ngân sách là huyện Vân Đồn. Cơ cấu lại nguồn lực và nhiệm vụ chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; khẩn trương, quyết liệt thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư và đẩy mạnh giải ngân đầu tư công; đến hết Quý III/2022 giải ngân đạt tối thiểu 80% kế hoạch vốn, đến 31/12/2022 giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm.
(4) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược.
Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng. Kiên trì thực hiện phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hình thức đối tác công - tư (PPP) để đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược đồng bộ, hiện đại thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng; hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng năng lượng, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, hạ tầng thương mại và hạ tầng văn hóa, xã hội. Đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình trọng điểm; năm 2022, phấn đấu hoàn thành Cầu Cửa Lục 3; đầu tư dứt điểm, hoàn thiện đồng bộ cơ sở vật chất trung tâm y tế; triển khai dự án đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều; đường dẫn và cầu ra cảng tổng hợp Con Ong - Hòn Nét...
Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo. Tập trung triển khai Nghị quyết số 05 ngày 09/4/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), quyết tâm giữ vững thứ hạng về các chỉ số Par index, PCI, PAPI, SIPAS.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dân số. Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Tập trung giải quyết vấn đề nhà ở cho chuyên gia, công nhân, lao động, coi đây là đòn bẩy quan trọng để thu hút lao động chất lượng cao, lao động có kỹ năng gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số. Ưu tiên quỹ đất phù hợp, quản lý sử dụng hiệu quả, đúng mục đích quỹ đất 20% để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư các loại hình nhà ở khác nhau dành cho công nhân, lao động ngành than, các ngành chế biến, chế tạo...
Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Thực hiện Đề án chuyển đổi số toàn diện trên 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, giao thông, sản xuất, quản lý, đô thị thông minh; đào tạo công dân thông minh.
(5) Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt các quy hoạch, nhất là Quy hoạch tỉnh, điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long, Quy hoạch Khu kinh tế ven biển Quảng Yên; các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng, đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tài nguyên; thúc đẩy phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị bền vững, lấy đô thị làm động lực phát triển dẫn dắt phát triển nông thôn, lấy công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, thanh tra, cương quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với các mỏ đất, đất đá thải mỏ làm nguồn vật liệu san lấp. Thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm; bảo vệ môi trường vùng bờ và trên vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, vịnh Cửa Lục.
(6) Gắn kết chặt chẽ giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh với phát triển con người, xây dựng văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội, hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần theo các tiêu chí của “hạnh phúc”. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11 ngày 09/3/2018 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh. Phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” của giai cấp công nhân và người vùng Mỏ. Huy động mọi nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý, phát huy hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao các cấp sau đầu tư. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng thể thao chuyên nghiệp, thành tích cao. Quan tâm, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ Nhân dân. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân, bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo.
(7) Xây dựng chính quyền địa phương các cấp liêm chính, phục vụ, kiến tạo phát triển, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực quản trị xã hội, quản lý nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đề cao trách nhiệm người đứng đầu chính quyền và các cơ quan quản lý các cấp. Tiếp tục xây dựng bộ máy, biên chế tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cơ cấu lại biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, cá thể hóa trách nhiệm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư pháp, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(8) Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; đấu tranh phòng, chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Triển khai có hiêu quả các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động, phòng chống cháy, nổ. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác phát triển; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.
Ý kiến ()