Sáng 7/12, tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 12 - kỳ họp thường lệ cuối năm 2022 của HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026, đồng chí Cao Tường Huy, Quyền Chủ tịch UBND tỉnh, đã có bài phát biểu trước HĐND tỉnh, cử tri và nhân dân về tình hình KT-XH và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2022, kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023.

Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh đăng toàn văn bài phát biểu của đồng chí Quyền Chủ tịch UBND tỉnh.

Thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2022, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh cũng đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là đại dịch Covid-19 sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần, tình hình thế giới, khu vực, trong nước có nhiều biến động, phức tạp, khó lường, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống Nhân dân. Kế thừa thành quả giữ vững địa bàn “An toàn - Ổn định - Phát triển”, thực hiện thành công “mục tiêu kép” 2 năm liên tiếp (2020 - 2021), Đảng bộ, chính quyền, hệ thống chính trị, lực lượng vũ trang, Nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh luôn bám sát sự chỉ đạo của Trung ương, chung sức, đồng lòng, vượt qua khó khăn, thử thách, đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực:

1. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Đến nay, độ bao phủ vắc xin Covid-19 mũi 1, mũi 2 cho người từ đủ 12 tuổi trở lên đạt trên 99%; mũi 3, mũi 4 cho người từ 18 tuổi trở lên lần lượt đạt 97,2%99%; người từ 12 tuổi đến 18 tuổi đạt 92,8%; đối với trẻ từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi mũi 1 đạt 99,5%, mũi 2 đạt 80,8%. Nhờ đó, tỉnh đã sớm kiểm soát tốt tình hình, vừa chăm lo bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa bảo đảm ổn định đời sống kinh tế, xã hội trong trạng thái bình thường mới.

2. Tăng trưởng kinh tế đạt cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước tăng 10,28%, đứng thứ 4 trong vùng đồng bằng sông Hồng; giữ vững đà tăng trưởng kinh tế 2 con số trong 7 liên tiếp (2016-2022). Trong đó: Khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 5,25%; Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,75%; Khu vực dịch vụ tăng 14,37%; Thuế sản phẩm tăng 8,27%. Quy mô nền kinh tế ước đạt 269 nghìn tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 13%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 97.766 tỷ đồng (tăng 10,2% so với cùng kỳ). Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh ước đạt 2.783 triệu USD (tăng 8,5% so với cùng kỳ). Khách du lịch ước đạt 11,6 triệu lượt (gấp 2,6 lần so với cùng kỳ). Doanh thu du lịch ước đạt 25.172 tỷ đồng (gấp 3,2 lần so với cùng kỳ).

Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Quảng Ninh 7 năm liên tiếp từ 2016-2022

Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Quảng Ninh 7 năm liên tiếp từ 2016-2022

Hết năm 2022, toàn tỉnh có 98/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), 54/98 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 26/98 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 13 địa phương cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; 2/7 địa phương đạt chuẩn NTM nâng cao; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.

Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 56.500 tỷ đồng (tăng 24% dự toán Trung ương giao, tăng 7% dự toán tỉnh, tăng 8% so với cùng kỳ). Trong đó: Thu  xuất nhập khẩu ước đạt 14.500 tỷ đồng, tăng 37% dự toán TW và Tỉnh giao (tăng 45% cùng kỳ); Thu nội địa ước đạt 42.000 tỷ đồng (tăng 19% dự toán Trung ương giao, bằng 100% dự toán tỉnh, bằng 100% so với cùng kỳ). Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 12.198 tỷ đồng (bằng 100% dự toán, tăng 7% so với cùng kỳ).

3.Thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án, công trình trọng điểm, động lực cả trong và ngoài ngân sách bằng nhiều giải pháp thiết thực. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ thi công các dự án, trọng tâm là 50 dự án công trình chuyển tiếp, 16 dự án đầu tư mới năm 2022, trong đó:

Hạ tầng giao thông được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Đã hoàn thành, đưa vào sử dụng đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, cầu Cửa Lục 1, cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, tạo đột phá về hạ tầng giao thông chiến lược, thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng và hợp tác hội nhập quốc tế. Khởi công mới dự án cải tạo, nâng cấp Đường tỉnh 342, dự kiến trong tháng 12/2022 khởi công Dự án đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều. Các dự án chuyển tiếp như cầu Cửa Lục 3, giai đoạn II đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả và một số công trình quan trọng khác được đẩy nhanh tiến độ.

Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

 Hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế tiếp tục được đầu tư, trọng tâm là kết nối giao thông đồng bộ với Khu kinh tế Vân Đồn, khu công nghiệp Việt Hưng, Khu kinh tế ven biển và công nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Yên; đã khởi công 4 dự án tại khu kinh tế Vân Đồn và 2 tổ hợp dự án tại khu vực Đầm Nhà Mạc, thị xã Quảng Yên, với tổng vốn đầu tư gần 12.715 tỷ đồng; khánh thành Bến cảng cao cấp Ao Tiên Vân Đồn.

Hạ tầng y tế, giáo dục - đào tạo được tập trung triển khai, khởi công dự án xây dựng, cải tạo, mở rộng trường Cao đẳng Việt - Hàn theo hướng trở thành trường đào tạo nghề chất lượng cao; khởi công dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Phổi Quảng Ninh, với quy mô từ 2,52 ha lên 3,86 ha, từ 200 lên 330 giường bệnh theo mô hình bệnh viện thông minh - trung tâm khám chữa bệnh về phổi của khu vực và cả nước. Đưa Bệnh viện Lão khoa - Phục hồi chức năng tỉnh vào hoạt động tại trụ sở mới. Dành toàn bộ quỹ đất khu vực Nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng, thành phố Hạ Long để nghiên cứu, lập quy hoạch phục vụ lợi ích công cộng, y tế, giáo dục. Hỗ trợ có mục tiêu thực hiện 3 dự án đầu tư trường THPT trên địa bàn huyện (Ba Chẽ, Bình Liêu) để hoàn thành tiêu chí về giáo dục trong xây dựng nông thôn mới.

Hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được tập trung đầu tư, trọng tâm là các công trình kết nối hạ tầng giao thông kết nối giữa Trung tâm xã Đại Dực sang trung tâm xã Đại Thành cũ, nâng cấp hệ thống tràn vượt lũ huyện Bình Liêu, đường giao thông từ trung tâm huyện Đầm Hà đi xã Quảng Lâm, đường từ xã Quảng Thịnh đi xã Quảng Chính, huyện Hải Hà…góp phần xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nâng thôn mới kiểu mẫu và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

Hạ tầng đô thị được chỉnh trang đồng bộ, văn minh, hiện đại, sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn, hướng tới mô hình đô thị thông minh. Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 27,5 m2/người, tăng 0,6 m2/người so với năm 2021. Cây xanh toàn đô thị ước đạt trung bình khoảng 10,65 m2/người, tăng 0,5m2/người so với năm 2021. Tỷ lệ dân số đô thị Quảng Ninh được cấp nước sạch đạt 98%. 

Công tác chuẩn bị đầu tư, rà soát, phân bổ nguồn vốn được chú trọng, phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân nguồn vốn. Đến ngày 30/11/2022, giải ngân vốn đầu tư công đạt 9.448 tỷ đồng, đạt 60,3% kế hoạch vốn, đạt 84,2% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, dự kiến đến 31/12/2022 giải ngân đạt trên 95%.

Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh nhận cúp quán quân PCI danh giá lần thứ 5 liên tiếp.

Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh nhận cúp quán quân PCI danh giá lần thứ 5 liên tiếp.

Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh. Thu hút vốn ngoài ngân sách ước đạt 89.026 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư FDI đạt 622 triệu USD. Triển khai nhiều giải pháp để tiếp tục giữ vững, cải thiện điểm số của các Chỉ số PCI, Par Index, SIPAS, PAPI. Tập trung triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 09 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện. Cung cấp các dịch vụ công thiết yếu, số hóa giải quyết thủ tục hành chính, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số, tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Hoàn thành Đề án Phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp và thu hút lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh. Khởi công dự án nhà ở công nhân tại khu công nghiệp Đông Mai, thị xã Quảng Yên và dự án dự án nhà ở xã hội đồi Ngân hàng, thành phố Hạ Long, với tổng mức đầu tư trên 2.221 tỷ đồng. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 6.614 lượt cán bộ, công chức, viên chức, tổng kinh phí 20,4 tỷ đồng. Hỗ trợ đào tạo, học nghề cho 10.391 lượt đối tượng, tổng kinh phí 19,2 tỷ đồng. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ước đạt 85,8%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt 47,5%. 

4. Các cấp, các ngành thực hiện đầy đủ chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, các chế độ chính sách đối với gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo, đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; ban hành chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh. Tổng chi an sinh xã hội ước đạt 2.013 tỷ đồng (tăng 8,7% so với cùng kỳ). Tạo việc làm mới tăng thêm cho 13.200 lao động. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt 0,34%, hết năm 2022, toàn tỉnh còn 258 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,06% tổng số hộ dân toàn tỉnh.

Chất lượng giáo dục tiếp tục chuyển biến tích cực. Hoàn thành và triển khai một số đề án quan trọng về đầu tư cơ sở vật chất trường học, phát triển giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả tích cực, xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 5 bậc so với năm học trước; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt 97,6%, cao nhất trong 3 năm gần đây; có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 87,4%; hỗ trợ 100% học phí cho trẻ mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục, với tổng kinh phí khoảng 458 tỷ đồng.

Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em đạt nhiều kết quả. Các chỉ tiêu chương trình mục tiêu về y tế được triển khai thực hiện đảm bảo kế hoạch, hết năm 2022 đạt 55 giường bệnh, 14,9 bác sỹ, 2,7 dược sỹ đại học và 23,5 điều dưỡng trên 1 vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.

Công tác văn hóa, thể thao được quan tâm; tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đăng cai tổ chức thành công nhiều giải thi đấu thể thao như 7 môn thi đấu SEA Games 31, Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ 9, tạo sự lan tỏa hình ảnh Quảng Ninh điểm đến “an toàn, thân thiện, hấp dẫn”. Công tác thông tin, báo chí, phát thanh truyền hình không ngừng đổi mới, kịp thời tuyên truyền có trọng tâm, nhất là trong công tác phòng chống dịch, phát triển kinh tế, xã hội.

Quảng Ninh tổ chức thành công 7 môn thi đấu tại SEA Games 31.

Quảng Ninh tổ chức thành công 7 môn thi đấu tại SEA Games 31.

5. Công tác lập, quản lý quy hoạch được tập trung triển khai, hoàn thành Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung thành phố Hạ Long trình Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành kế hoạch sử dụng đất của 13 địa phương cấp huyện. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên; thường xuyên rà soát, xử lý các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật. Quyết định thu hồi đất của 13 tổ chức với diện tích là 959 ha; giao đất cho 36 tổ chức với diện tích 857 ha; gia hạn thời gian sử dụng đất cho 30 tổ chức với diện tích là 449 ha; cho 29 tổ chức thuê đất với diện tích 262 ha. Chủ động kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển than, vật liệu san nền các dự án trên địa bàn tỉnh; kiểm soát, bảo vệ nghiêm ngặt môi trường vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vịnh Cửa Lục.

6. Xây dựng chính quyền địa phương các cấp liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức, bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị tiếp tục được rà soát, sắp xếp tinh gọn. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của 11 sở, ngành. Sáp nhập Trường cao đẳng giao thông vào Trường cao đẳng Việt - Hàn. Chuyển trạm y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc UBND cấp huyện về Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Sở Y tế quản lý. Thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế cho 100 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc. Sáp nhập 180 thôn, bản, khu phố thuộc 10 địa phương cấp huyện thành 90 thôn, bản, khu phố bảo đảm giữ vững ổn định. Tổ chức thành công bầu cử trưởng thôn, bản, khu phố nhiệm kỳ 2022 - 2025 theo phương châm “Dân tin - Đảng cử”.

Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường. Thanh tra tỉnh và Thanh tra cấp huyện đã triển khai 147 cuộc thanh tra; qua công tác thanh tra kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 25 tỷ đồng, kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm đối với 149 tập thể, 226 cá nhân. Thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm toán, giám sát về các lĩnh vực đất đai, đầu tư công, tài chính, ngân sách. Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tiếp tục được chú trọng; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với 403 trường hợp; điều tra 21 vụ, 76 bị can về tội tham nhũng. Công tác cải cách tư pháp, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, hỗ trợ pháp lý đạt nhiều kết quả.

Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị của cử tri được các cấp, các ngành tập trung giải quyết. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh đã tiếp 8.166 lượt công dân, giảm 0,4% cùng kỳ, với 4.893 vụ việc, tăng 4,6% cùng kỳ. Tiếp nhận, xử lý 11.284 đơn, giảm  0,7% cùng kỳ, với 528 vụ việc khiếu nại, 21 vụ việc tố cáo; đã xử lý giải quyết (cả vụ việc chuyển tiếp) là 526/648 vụ việc khiếu nại, đạt 81%, giải quyết 19/27 vụ việc tố cáo, đạt 70%.

7. Quốc phòng, an ninh được củng cố, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. Tình hình trật tự, an ninh trên tuyến biên giới, biển đảo, an ninh chính trị, kinh tế, thông tin, tôn giáo, dân tộc cơ bản ổn định. Tổ chức thành công diễn tập Khu vực phòng thủ tỉnh năm 2022, đạt mục tiêu đề ra, bảo đảm an toàn tuyệt đối. Thực hiện hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; tội phạm trật tự xã hội xảy ra 568 vụ, giảm 0,7% so với cùng kỳ; tỷ lệ kết quả điều tra, phá án đạt 86%. Toàn tỉnh xảy ra 77 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 45 người, giảm 11 vụ, giảm 07 người chết so với cùng kỳ. Tai nạn lao động xảy ra 21 vụ, làm chết 18 người, giảm 05 vụ và 05 người chết so với cùng kỳ. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, trọng tâm là triển khai các thỏa thuận quốc tế với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và Phúc Kiến (Trung Quốc), 3 tỉnh Bắc Lào và tỉnh Hokkaido (Nhật Bản).

UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện các biện pháp ổn định sản xuất kinh doanh, khôi phục nhanh chóng ngành du lịch, dịch vụ thích ứng an toàn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số. Chỉ đạo, điều hành thu, chi ngân sách chủ động, linh hoạt. Đôn đốc, kiểm tra đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án, công trình, phân bổ, điều chỉnh và giải ngân vốn đầu tư công. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp. Chỉ đạo đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần theo tiêu chí “Hạnh phúc”. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; chú trọng công tác lập, quản lý, thực hiện quy hoạch; quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số. Khắc phục những hạn chế sau kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán. Thường xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện.

Hoạt động của UBND tỉnh luôn bám sát sự lãnh đạo của Đảng, tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ của Trung ương; tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể gắn với đề cao trách nhiệm cá nhân. Quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh tiếp tục được gắn kết chặt chẽ; phối hợp hiệu quả với các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong thực thi nhiệm vụ.

Kinh tế - xã hội năm 2022 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song với sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, quyết tâm, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, sâu sát, có trọng tâm, trọng điểm, thích ứng nhanh với tình hình thực tiễn của tỉnh; sự nỗ lực, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống chính trị, các lực lượng vũ trang, các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh Quảng Ninh đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên nhiều lĩnh vực; ước cả năm đạt và vượt 13/13 chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Giữ vững địa bàn an toàn, linh hoạt, thích ứng, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, từ xa, từ sớm, từ cơ sở. Kinh tế liên tục tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng ước đạt 10,28%, là năm thứ 7 liên tiếp đạt tốc độ tăng trưởng 2 con số, lập lên kỳ tích trong giai đoạn mới. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 56.500 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu Trung ương giao và dự toán tỉnh giao, thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước. Phát triển văn hóa, xã hội, con người, chăm lo bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm hơn, nhất là ở khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc; 100% địa phương cấp xã, cấp huyện và tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, bước vào giai đoạn xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu hiện đại, văn minh. Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu. Quảng Ninh tiếp tục vươn lên, giữ vững vị trí là một cực tăng trưởng của khu vực phía Bắc.

Quảng Ninh tiếp tục vươn lên, giữ vững vị trí là một cực tăng trưởng của khu vực phía Bắc.

Quảng Ninh tiếp tục vươn lên, giữ vững vị trí là một cực tăng trưởng của khu vực phía Bắc.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh vẫn còn một số hạn chế, thách thức như Ngành công nghiệp - xây dựng là một trụ cột mang tính quyết định, có dư địa rất lớn, song tốc độ tăng trưởng mới đạt 8,7%, thấp hơn 4,7% so với cùng kỳ (trong đó công nghiệp chế biến chế tạo không đạt kỳ vọng, tốc độ tăng 16,5%, thấp hơn 14,1% so với cùng kỳ). Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư chậm đổi mới; hiệu quả thu hút vốn ngoài ngân sách, nhất là thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp và khu kinh tế không đạt kế hoạch 1,5 tỷ USD. Các dự án trọng điểm về phát triển du lịch, dịch vụ bị ngưng trệ từ khi xuất hiện dịch Covid-19, việc tái khởi động chậm, không có nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Phát triển kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, nông, lâm, thủy sản chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Công tác quản lý, điều hành ngân sách, chuẩn bị đầu tư một số dự án, giải ngân vốn đầu tư công, quản lý phát triển văn hóa, xã hội có mặt còn hạn chế; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chưa tạo được chuyển biến rõ nét. Còn có một số cán bộ, công chức vi phạm pháp luật của Nhà nước phải xử lý kỷ luật và truy tố, xét xử. Tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật tuy đã được kiềm chế nhưng chưa vững chắc; thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng lớn.

Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song chủ yếu là do: Năng lực cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục, thiếu quyết tâm, quyết liệt, trong đó có trách nhiệm của người đứng đầu. Công tác phối hợp giữa một số cơ quan, địa phương có thời điểm, có việc còn chậm, chưa chặt chẽ, kịp thời; vẫn còn tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Công tác dự báo, tham mưu, đề xuất còn bị động, chưa theo kịp thực tiễn. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng của cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine, giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu tăng, tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế, xã hội.

Năm 2023 là năm có tính bản lề, có ý nghĩa quan trọng để góp phần hoàn thành mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và cũng là năm kỷ niệm 60 năm ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh. Căn cứ Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết số 12 ngày 28/11/2022 của Tỉnh ủy về phương hướng nhiệm vụ năm 2023 và chủ đề công tác năm là “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và chất lượng đời sống Nhân dân”, UBND tỉnh xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo. Chủ động, linh hoạt thích ứng an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các loại dịch bệnh khác. Huy động sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững đà tăng trưởng bền vững hai con số. Xây dựng, phát triển Quảng Ninh ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; phát triển đô thị bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt trên 10%. (2) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt 54.000 tỷ đồng, trong đó thu xuất nhập khẩu đạt 12.000 tỷ đồng, thu nội địa đạt 42.000 tỷ đồng. (3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%, trọng điểm là thu hút vốn FDI đạt ít nhất 1,0 tỷ USD vào các khu công nghiệp, khu kinh tế; phát triển mới ít nhất 2.000 doanh nghiệp. (4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 11%. (5) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 69%. (6) Giữ vững vị trí nhóm đứng đầu cả nước về các Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.

Về xã hội: (1) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 86,46%; tạo ra ít nhất 20.000 việc làm tăng thêm. (2) Đạt 55 giường bệnh, 15 bác sỹ, 2,7 dược sỹ đại học, 24 điều dưỡng viên trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. (3) Phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025, giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, không để tái nghèo, phát sinh hộ nghèo; xây dựng và triển khai chuẩn nghèo mới của tỉnh.

Về môi trường: (1) Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 98%; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đạt trên 99,9% (trong đó, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Việt Nam đạt trên 70%). (2) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 97,3%. (3) Giữ vững tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng.

3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu

(1) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Tăng cường năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng. Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao năng lực trạm y tế xã, phường, thị trấn. Chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

(2) Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, tính bền vững của nền kinh tế.

Cơ cấu lại khu vực công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao. Tập trung hoàn thiện hạ tầng đồng bộ, hiện đại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tăng tỷ lệ lấp đầy. Xây dựng chiến lược xúc tiến, thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, thân thiện môi trường, suất vốn đầu tư cao, đóng góp lớn ngân sách. Phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng tâm là ngành Than; tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn để ngành Than giữ ổn định và phát triển bền vững. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình quy hoạch.

Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo. Thu hút phát triển hệ thống logistics, các trung tâm thương mại, chợ đầu mối hiện đại; phát triển mạnh thương mại điện tử, thương mại biên giới. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch chất lượng, độc đáo, có sức cạnh tranh cao, hướng tới mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và thế giới.

Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế đêm, kinh tế tuần hoàn và các mô hình kinh tế mới. Phát triển bền vững kinh tế biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển; tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng, quốc tế, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các hành lang kinh tế, vành đai kinh tế ven biển. 

Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh. Thực hiện có hiệu quả 03 chương trình mục tiêu quốc gia gắn với Nghị quyết số 06 của Tỉnh ủy, trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao gắn với đô thị hóa. Tập trung phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn, chất lượng cao, phát huy lợi thế các sản phẩm OCOP. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19 của Tỉnh ủy, phấn đấu trồng mới ít nhất 2.000 ha lim, dổi, lát ở nơi có đủ điều kiện.

(3) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công. Nắm chắc nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, tăng tỷ trọng các nguồn thu bền vững từ thuế, phí, lệ phí. Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm”. Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung chi đầu tư phát triển, tăng chi bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội. Ưu tiên bố trí nguồn lực và thực hiện lồng ghép nguồn vốn thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia gắn với thực hiện Nghị quyết số 06 của Tỉnh ủy và các nghị quyết của HĐND tỉnh trên cùng địa bàn. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền trong lĩnh vực đầu tư công, gắn với trách nhiệm người đứng đầu, các cấp và các chủ đầu tư. Phấn đấu đến 31/12/2023 giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm, trong đó đến hết Quý III/2023 giải ngân đạt tối thiểu 80% kế hoạch vốn; hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án trọng điểm.

(4) Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược.

Tiếp tục huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng. Kiên trì thực hiện phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hình thức đối tác công - tư (PPP). Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đã khởi công, các dự án mới năm 2023 và các công trình gắn biển chào mừng 60 năm ngày thành lập tỉnh, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ, nhất là các dự án: Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342; Đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Phổi; Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều; Cầu Cửa Lục 3 và một số dự án đầu tư trường học, nhà ở công nhân, nhà ở xã hội.

Phát triển giáo dục và đào tạo, sắp xếp lại hệ thống trường học; chăm lo phát triển cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo; phấn đấu năm 2023 hoàn thành mục tiêu mỗi huyện có ít nhất 01 trường học công lập ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông, mỗi thành phố, thị xã có 01 trường THPT công lập theo chuẩn mức độ 2 trở lên. Tập trung triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triển nhà ở công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp. Chú trọng thu hút lao động có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu lao động trên địa bàn, nhất là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ; thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số trên các lĩnh vực.

Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết số 05, Nghị quyết 09 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 124 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số toàn diện; quyết tâm giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về 4 chỉ số: PCI, PAR Index, PAPI, SIPAS. Tập trung hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, khơi thông điểm nghẽn; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

(5) Gắn kết chặt chẽ giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển con người; phát triển văn hóa ngang tầm với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, xây dựng văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh. Thực hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; chú trọng đối tượng chính sách, người có công, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo, vùng khó khăn. Quan tâm, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế; giải quyết việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người lao động. Rà soát, quy hoạch quỹ đất phục vụ cho phát triển giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, tái định cư của giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với các phong trào thi đua để lập thành tích chào mừng 60 năm thành lập tỉnh.

 (6) Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; chú trọng quản lý, thực hiện quy hoạch; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh; hoàn thành các quy hoạch phân khu chức năng. Rà soát, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để chuẩn bị ít nhất 50.000 chỗ tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất giai đoạn 2021 - 2030. Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tài nguyên, nhất là quỹ đất được tạo ra bởi các dự án, công trình hạ tầng giao thông động lực của tỉnh; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật. Tăng cường quản lý tài nguyên than, khoáng sản, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước theo Nghị quyết số 16 và Nghị quyết số 10 của Tỉnh ủy.

 (7) Xây dựng chính quyền địa phương các cấp liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực quản trị xã hội, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đề cao trách nhiệm người đứng đầu chính quyền và cơ quan quản lý các cấp. Tiếp tục xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, cá thể hóa trách nhiệm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, “lợi ích nhóm”, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư pháp, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

(8) Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; đấu tranh phòng, chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Triển khai có hiệu quả các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động, phòng chống cháy, nổ. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác phát triển; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.