Tất cả chuyên mục
Thứ Sáu, 15/11/2024 08:27 (GMT +7)
Thêm 3 dịch vụ về bảo hiểm xã hội trên Cổng dịch vụ công
Thứ 7, 28/05/2022 | 16:45:14 [GMT +7] A A
Từ ngày 15/6, người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện thêm 3 dịch vụ công về bảo hiểm xã hội được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công bảo hiểm xã hội. Đó là: hưởng chế độ ốm đau; thai sản; trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Quyết định về việc ban hành dịch vụ công trực tuyến giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe thuộc lĩnh vực thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
Các dịch vụ công trên sẽ được kết nối, tích hợp để cung cấp trên Cổng dịch vụ công ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam và trên Cổng dịch vụ công quốc gia, áp dụng từ ngày 15/6/2022.
Các trường hợp áp dụng cụ thể như dưới đây.
Đối với hưởng chế độ ốm đau: Áp dụng đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định ở trên.
Lưu ý, không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP. Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Đối với hưởng chế độ thai sản, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Cần lưu ý, người lao động theo quy định nêu trên phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Đối với hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, người lao động đã nghỉ hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi. Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp bị suy giảm khả năng lao động từ 15% trở lên, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.
Thành phần hồ sơ với người lao động:
* Chế độ ốm đau: người lao động điều trị nội trú cần chuẩn bị: Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc của con người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám, chữa bệnh thì thay bằng bản sao giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì bổ sung giấy tờ khác của cơ sở khám, chữa bệnh có thể hiện thời gian vào viện. Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
Điều trị ngoại trú: Người lao động chuẩn bị bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài: Bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám, chữa bệnh do cơ sở khám, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
* Chế độ thai sản: Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai mà điều trị nội trú thì cần bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện. Đối với trường hợp điều trị ngoại trú, cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Lao động nữ sinh con chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Trường hợp điều trị nội trú: bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa. Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ, hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu ở trên.
Để giải quyết chế độ cho người lao động, đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị bản chính danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB).
Trình tự thực hiện sẽ gồm ba bước: Lập, nộp hồ sơ; Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định; Đơn vị sử dụng lao động, người lao động nhận kết quả giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động.
Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng một trong các hình thức sau: Qua giao dịch điện tử: đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua tổ chức I-VAN. Nếu chưa chuyển đổi hồ sơ giấy sang dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan bảo hiểm xã hội qua bưu chính, dịch vụ bưu chính và trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đơn vị sử dụng lao động nhận danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Mẫu C70a-HD) theo hình thức đã đăng ký. Nhận tiền trợ cấp cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho người lao động đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị sử dụng lao động.
Người lao động nhận tiền trợ cấp thông qua đơn vị sử dụng lao động hoặc thông qua tài khoản cá nhân. Họ có thể nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại dịch vụ công “Ủy quyền lĩnh thay các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Thời hạn giải quyết tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Theo Báo Nhân dân
Liên kết website
Ý kiến ()