Tất cả chuyên mục
Thứ Ba, 24/12/2024 06:44 (GMT +7)
Tiền mặt ùn ùn đổ vào, ngân hàng nào hút tiền gửi nhiều nhất?
Thứ 4, 06/11/2024 | 10:02:32 [GMT +7] A A
Tiền gửi của khách hàng tại các nhà băng liên tục lập kỷ lục mới, đạt trên 10,755 triệu tỷ đồng, tính tới 30/9, theo báo cáo tài chính quý III/2024 của 28 ngân hàng đã công bố.
Báo cáo tài chính quý III/2024 của 28 ngân hàng thương mại vừa công bố cho thấy, tổng lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân và tổ chức tính đến 30/9 vượt trên 10,755 triệu tỷ đồng, tăng 7,13% so với cuối năm 2023.
Thống kê này chưa bao gồm Agribank do ngân hàng luôn dẫn đầu hệ thống về huy động này chưa công bố báo cáo tài chính quý III. Nhóm các ngân hàng yếu kém gồm OceanBank, GPBank, CB, Dong A Bank, và SCB cũng không nằm trong danh sách thống kê do không công bố báo cáo tài chính.
Do Agribank chưa công bố báo cáo, có 3/4 ngân hàng nhóm Big4 lần lượt dẫn đầu toàn hệ thống về tiền huy động từ khách hàng tính đến 30/9.
Đứng đầu là BIDV khi huy động được 1,853 triệu tỷ đồng, tăng 9,9% so với cuối năm 2023.
Xếp thứ hai là VietinBank khi hút được 1,514 triệu tỷ đồng, tăng 7,46%.
Đứng thứ 3 là Vietcombank với số tiền huy động được là 1,432 triệu tỷ đồng, tăng 2,15%.
Ngoài 3 “ông lớn” quốc doanh nói trên, các ngân hàng còn lại trong Top 10 ngân hàng dẫn đầu về huy động bao gồm:
MB (626 nghìn tỷ đồng, tăng 9,91%), Sacombank (561,566 nghìn tỷ đồng, tăng 10,88%), ACB (483,649 nghìn tỷ đồng, tăng 6,62%), Techcombank (457,722 nghìn tỷ đồng, tăng 8,87%), VPBank (443,558 nghìn tỷ đồng, tăng 7,42%), SHB (444,627 nghìn tỷ đồng, tăng 5,32%), và HDBank (370,777 nghìn tỷ đồng, tăng 7,07%).
Thị trường cũng ghi nhận hai ngân hàng tăng trưởng âm về tiền gửi trong 9 tháng đầu năm là Saigonbank (-0,4%), và ABBank (-8,9%).
Thống kê cho thấy, một số ngân hàng ghi nhận lượng tiền gửi của khách hàng giảm so với quý trước, như: Nam A Bank, LPBank, VietBank, và Saigonbank.
Tuy nhiên, LPBank đứng thứ 11 hệ thống về huy động tiền gửi với hơn 271,302 tỷ đồng, tăng mạnh 14% so với cuối năm 2023. Hai ngân hàng còn lại thuộc nhóm các nhà băng huy động trên 200.000 tỷ đồng là VIB (256 nghìn tỷ đồng, tăng tăng 8%), và TPBank (224 nghìn tỷ đồng, tăng 7,95%).
Một số ngân hàng chỉ có số dư tiền gửi dưới 100.000 tỷ đồng tính đến 30/9, trong đó Saigonbank đứng cuối bảng với chỉ 24.000 tỷ đồng (giảm 0,4%). Các ngân hàng còn lại thuộc nhóm cuối bảng gồm: Viet A Bank (92,432 nghìn tỷ đồng, tăng 6,6%), VietBank (91,5 nghìn tỷ đồng, tăng 1,66%), ABBank (91,127 nghìn tỷ đồng, giảm 8,9%), NCB (90,411 nghìn tỷ đồng, tăng mạnh 17,6%), BVBank (60,567 nghìn tỷ đồng, tăng 5,75%), Kienlongbank (60,382 nghìn tỷ đồng, tăng 5,53%), Baoviet Bank (57,23 nghìn tỷ đồng, tăng 8,29%), và PGBank (38,098 nghìn tỷ đồng, tăng 6,63%).
Với mức tăng trưởng huy động lên đến 17,60% so với cuối năm 2023, NCB là ngân hàng dẫn đầu về tăng trưởng huy động, dù con số tuyệt đối chỉ hơn 90,441 nghìn tỷ đồng. Mức tăng trưởng này bỏ xa ngân hàng đứng thứ hai là LPBank khi nhà băng này đạt tăng trưởng huy động 14,28% (LPBank cũng là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu về tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm với mứcc tăng trưởng 16,10%).
Ngoài NCB và LPBank, còn hai ngân hàng đạt tăng trưởng huy động trên 10% là MSB (tăng trưởng 12,18%) và Sacombank (10,88%).
Nhóm các ngân hàng dẫn đầu hệ thống về con số huy động tuyệt đối cũng đạt mức tăng trưởng khá cao. Trong đó tăng trưởng huy động của BIDV là 9,92%, MB 9,91%, Techcombank 8,87%, VietinBank 7,46%.
Dù thuộc nhóm dẫn đầu về con số tuyệt đối trong huy động, nhưng tăng trưởng huy động của Vietcombank chỉ đạt 2,15% trong 9 tháng đầu năm. Mức tăng trưởng này chỉ xếp trên nhóm cuối bảng gồm: VietBank (1,66%), Bac A Bank (1,29%), Saigonbank (-0,47%), và ABBank (-8,9%).
HUY ĐỘNG KHÁCH HÀNG TẠI NGÀY 30/9/2024 CỦA CÁC NGÂN HÀNG | |||
STT | NGÂN HÀNG | HUY ĐỘNG (ĐVT: ĐỒNG) | TĂNG TRƯỞNG SO VỚI CUỐI 2023 (%) |
1 | BIDV | 1.852.800.414.000.000 | 9,92 |
2 | VIETINBANK | 1.514.613.059.000.000 | 7,46 |
3 | VIETCOMBANK | 1.431.791.823.000.000 | 2,15 |
4 | MB | 626.141.735.000.000 | 9,92 |
5 | SACOMBANK | 561.566.451.000.000 | 10,89 |
6 | ACB | 515.705.088.000.000 | 6,63 |
7 | TECHCOMBANK | 498.366.607.000.000 | 8,88 |
8 | VPBANK | 476.475.651.000.000 | 7,42 |
9 | SHB | 468.313.978.000.000 | 5,33 |
10 | HDBANK | 397.018.666.000.000 | 7,08 |
11 | LPBANK | 271.302.521.000.000 | 14,28 |
12 | VIB | 256.076.915.000.000 | 8,05 |
13 | TPBANK | 224.821.650.000.000 | 7,95 |
14 | EXIMBANK | 167.603.999.000.000 | 6,99 |
15 | SEABANK | 154.284.431.000.000 | 6,24 |
16 | NAM A BANK | 152.390.933.000.000 | 4,66 |
17 | MSB | 148.467.218.000.000 | 12,18 |
18 | OCB | 136.558.363.479.393 | 8,41 |
19 | BAC A BANK | 120.166.775.000.000 | 1,29 |
20 | VIET A BANK | 92.432.057.000.000 | 6,61 |
21 | VIETBANK | 91.500.021.000.000 | 1,67 |
22 | ABBANK | 91.127.982.000.000 | -8,92 |
23 | NCB | 90.411.936.000.000 | 17,61 |
24 | BVBANK | 60.567.473.000.000 | 5,75 |
25 | KIENLONG BANK | 60.382.506.000.000 | 5,53 |
26 | BAOVIET BANK | 57.230.733.292.481 | 8,29 |
27 | PGBANK | 38.098.844.000.000 | 6,63 |
28 | SAIGONBANK | 24.055.357.000.000 | -0,47 |
Theo vietnamnet.vn
Liên kết website
Ý kiến ()