Tất cả chuyên mục
Thứ Năm, 28/11/2024 15:48 (GMT +7)
Khi nào cần nhổ răng khôn?
Thứ 7, 12/10/2024 | 15:10:00 [GMT +7] A A
Trong trường hợp răng khôn mọc lệch có thể để lại những biến chứng khó lường, việc nhổ bỏ là điều hoàn toàn cần thiết.
Răng khôn là răng mọc cuối cùng ở cung hàm, còn có tên gọi khác là răng số 8. Răng khôn thường mọc khi xương hàm đã phát triển hoàn toàn.
Theo ThS.BS Nguyễn Đình Thành, Phó trưởng khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, răng khôn nếu mọc đúng cách sẽ không gây ra vấn đề gì. Ngược lại, nếu mọc lệch, răng sẽ bị mắc kẹt trong lợi hoặc xương hàm, có thể dẫn đến nhiễm trùng, sâu răng, bệnh nha chu và các vấn đề sức khỏe răng miệng khác.
Quá trình mọc răng khôn có thể gây nhiều biến chứng như viêm nhiễm, đau nhức. Răng khôn mọc lệch, mọc ngầm khiến bệnh nhân bị sưng, đau nhức gây hạn chế ăn nhai, thậm chí còn gây các biến chứng nguy hiểm như hỏng răng bên cạnh, u, nang...
Tình trạng viêm nhiễm do răng khôn kéo dài nếu không được thăm khám hay can thiệp kịp thời có thể gây phá hủy xương xung quanh răng. Điều tệ hơn là dễ làm xô lệch cả hàm răng còn lại. Thậm chí, điều này có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, u men...
Theo bác sĩ Thành, những trường hợp không nên nhổ răng khôn bao gồm:
- Răng khôn mọc thẳng hoàn toàn bình thường, không gây biến chứng hoặc không có nguy cơ ảnh hưởng đến cả hàm hay sức khỏe thì không cần nhổ bỏ, chỉ cần lưu ý vệ sinh và làm sạch đúng cách.
- Người có một số bệnh lý toàn thân không kiểm soát tốt như tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông cầm máu…
- Trường hợp răng khôn liên quan trực tiếp đến một số các cấu trúc giải phẫu quan trọng như xoang hàm, dây thần kinh… mà không thể sử dụng các phương pháp phẫu thuật chuyên biệt để thực hiện.
Trong trường hợp ngược lại, răng khôn mọc lệch có thể để lại những biến chứng khó lường. Việc nhổ răng khôn là hoàn toàn cần thiết trong các trường hợp dưới đây:
- Răng khôn mọc lệch hoặc mọc ngầm gây ra các biến chứng đau, nhiễm trùng lặp đi lặp lại hoặc u nang, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn...
- Răng khôn chưa gây ra biến chứng, nhưng giữa răng khôn và răng bên cạnh có khe giắt thức ăn, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến răng bên cạnh thì cũng nên nhổ để ngăn ngừa biến chứng.
- Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu nhưng không có răng đối diện ăn khớp khiến răng khôn trồi dài xuống hàm đối diện tạo thành bậc thang giữa răng khôn và răng bên cạnh, khiến thức ăn bị mắc, gây nguy cơ viêm nhiễm hoặc lở loét nướu hàm đối diện.
- Răng khôn mọc thẳng, đủ chỗ, không bị cản trở bởi xương và nướu, nhưng hình dạng răng khôn bất thường, nhỏ, dị dạng, gây nhồi nhét thức ăn với răng bên cạnh, lâu ngày gây sâu răng và viêm nha chu răng bên cạnh (răng số 7).
- Răng khôn bị sâu hoặc có bệnh nha chu.
- Một số trường hợp khác như nhổ răng khôn để chỉnh nha, làm răng giả, hoặc răng khôn là nguyên nhân của một số bệnh toàn thân khác cũng được chỉ định nhổ bỏ.
Hầu như răng khôn khi bắt đầu xuất hiện biến chứng đều nên được nhổ bỏ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, bác sĩ phải tìm cách điều trị để có thể giữ lại răng.
Để điều trị các biến chứng răng khôn, mọi người cần chụp X-quang răng, sau đó thực hiện một số xét nghiệm và tìm hiểu rõ tiền sử bệnh để bác sĩ quyết định xem có nên nhổ chiếc răng khôn đó đi hay không.
Quá trình nhổ răng khôn cần được thực hiện tại các bệnh viện, cơ sở y tế uy tín để được kiểm soát tốt, tránh xảy ra những rủi ro ngoài ý muốn, đặc biệt là đối với những người mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, bệnh về máu...
Theo znews.vn
Liên kết website
Ý kiến ()