Tất cả chuyên mục
Thứ Sáu, 22/11/2024 09:04 (GMT +7)
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023
Thứ 4, 30/11/2022 | 11:00:00 [GMT +7] A A
NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023
-----
Năm 2022, trong bối cảnh có những thuận lợi khi tiếp nối thành quả thực hiện thành công “mục tiêu kép” 02 năm liên tiếp 2020 - 2021 đan xen với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần, tình hình thế giới, khu vực, trong nước có nhiều biến động, phức tạp, khó lường, ngành Than gặp nhiều khó khăn do giá vật tư, nguyên nhiên liệu đầu vào đã tác động trực tiếp, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trong tỉnh; bên cạnh đó, tỉnh đồng thời phải triển khai công việc với khối lượng rất lớn, tổ chức nhiều sự kiện tầm quốc gia, quốc tế, khu vực tại tỉnh; song Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã bám sát sự chỉ đạo của Trung ương và thực tiễn địa phương, xác định đúng, trúng chủ đề công tác năm: “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; giữ vững đà tăng trưởng; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, chung sức, đồng lòng, kiên trì nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách; giữ vững địa bàn thích ứng an toàn, linh hoạt, hoàn toàn kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, từ xa, từ sớm, từ cơ sở; giữ vững sự ổn định chính trị - kinh tế - xã hội; giữ vững sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ và hệ thống chính trị; giữ vững đà đổi mới, sáng tạo, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, vì lợi ích nhân dân; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc và niềm tin của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên; giữ vững biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác, phát triển và giữ vững đà tăng trưởng kinh tế 02 con số trong 07 năm liên tiếp (2016 - 2022) lập lên kỳ tích trong giai đoạn đổi mới, GRDP năm 2022 ước đạt 10,28%, thu ngân sách nhà nước đạt trên 55.000 tỷ đồng, thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước; đã đưa vào khai thác đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, Cầu Cửa Lục I, cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đưa Quảng Ninh trở thành địa phương có số Km cao tốc lớn nhất cả nước hiện nay, tạo đột phá về hạ tầng giao thông chiến lược, thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng và hợp tác hội nhập quốc tế, mở ra không gian phát triển và tạo ra nguồn lực mới rất to lớn. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biển đổi khí hậu có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí được đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả tích cực. Phát triển văn hóa, xã hội, con người, chăm lo bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm hơn, nhất là ở khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc; 100% địa phương cấp xã, cấp huyện và tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, bước vào giai đoạn xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu hiện đại, văn minh. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu kể từ khi xuất hiện đại dịch COVID-19. Quảng Ninh tiếp tục vươn lên, giữ vững vị trí là một cực tăng trưởng của khu vực phía Bắc.
Năm 2023 - năm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, có tính bản lề và ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu Đại hội đã đề ra và cũng là năm kỷ niệm 60 năm ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh (30/10/1963 - 30/10/2023); địa phương đang đứng trước những thời cơ, thuận lợi mới, đan xen với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là bất ổn của kinh tế vĩ mô toàn cầu (lạm phát, giá cả tăng cao, thắt chặt tín dụng, an ninh năng lượng, an ninh lương thực…); biến động chính trị - an ninh thế giới; tác động cực đoan của biến đổi khí hậu, diễn biến phức tạp của dịch bệnh,… Thực hiện Kết luận số 41-KL/TW ngày 16/10/2022 của Bộ Chính trị, Kết luận số 42-KL/TW ngày 20/10/2022 Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về kinh tế - xã hội năm 2022 - 2023 và Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xác định chủ đề năm 2023 là: “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và chất lượng đời sống Nhân dân” và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
I- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo; chủ động, linh hoạt thích ứng an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các loại dịch bệnh khác; huy động sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững đà tăng trưởng bền vững hai con số; xây dựng, phát triển Quảng Ninh ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; phát triển đô thị bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu: Về xây dựng Đảng: (1) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên, trong đó 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. (2) Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên, trong đó 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. (3) Số lượng đảng viên mới được kết nạp tăng từ 3 - 3,5%. Về kinh tế: (4) Tốc độ tăng trưởng (GRDP) đạt trên 10%. (5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 53.062 tỷ đồng, trong đó thu xuất nhập khẩu đạt trên 12.000 tỷ đồng và thu nội địa phấn đấu đạt số thu cao nhất. (6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%, trọng điểm là thu hút vốn FDI ít nhất 01 tỷ USD vào các khu công nghiệp, khu kinh tế; phát triển mới ít nhất 2.000 doanh nghiệp. (7) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 11%. (8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 69%. (9) Giữ vững vị trí nhóm đứng đầu cả nước về Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI. Về xã hội: (10) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 86,46%, tạo ra ít nhất 20.000 việc làm tăng thêm. (11) Đạt 55 giường bệnh/1 vạn dân; 15 bác sỹ/1 vạn dân; 2,7 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 24 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. (12) Hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, không để tái nghèo, phát sinh hộ nghèo; xây dựng và triển khai chuẩn nghèo mới của tỉnh. Về môi trường: (13) Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 98%; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đạt trên 99,9% (trong đó, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN-02:2009/BYT đạt trên 70%). (14) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 97,3%. (15) Giữ vững tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng.
II- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung phòng, chống kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, chăm lo bảo vệ sức khỏe nhân dân
Giữ vững thành quả phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, từ xa, từ sớm, từ cơ sở và thông điệp “2K” của Bộ Y tế, tiêm vắc-xin đầy đủ và đúng lịch. Tăng cường quản lý dược phẩm, vật tư, trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch, khám chữa bệnh và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành trong phòng, chống dịch; tăng cường năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng để chủ động, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các loại dịch bệnh mới, các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác. Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao năng lực trạm y tế xã, phường, thị trấn, nhất là tại các địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo để tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân và cộng đồng. Chăm lo cải thiện môi trường làm việc, nâng cao thu nhập, khuyến khích học tập nâng cao trình độ chuyên môn sâu đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả của chính quyền, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
2.1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
Tiếp tục quán triệt, triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4, 5, 6 (khoá XIII), gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW, Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 15/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Chú trọng củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và đội ngũ đảng viên, nhất là ở địa bàn khu dân cư, doanh nghiệp ngoài nhà nước; đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình, cơ chế phối hợp liên quan đến tổ chức và hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ; đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng khoa học, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm, làm quyết liệt, đến cùng và đo lường được kết quả, hiệu quả. Tiến hành đánh giá, kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ tỉnh. Thường xuyên bồi dưỡng cho đội ngũ bí thư, cấp ủy viên cơ sở, nhất là bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, bản, khu phố.
Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình. Chú trọng xây dựng Đảng về đạo đức; cấp ủy viên các cấp và cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu phải đi trước nêu gương, làm gương trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, trong mọi mối quan hệ công tác và cuộc sống. Tăng cường dự báo, chủ động nắm bắt, xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo 35 các cấp; luôn tạo thế chủ động trên mặt trận thông tin, nhất là trên không gian mạng, không để mất kiểm soát từ trên mạng, từ xa, từ cơ sở; thực hiện nghiêm Quy định số 85-QĐ/TW ngày 07/10/2022 của Ban Bí thư “về việc cán bộ, đảng viên thiết lập và sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân trên Internet và mạng xã hội”.
2.2. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín phục vụ nhân dân và sự phát triển của địa phương gắn với tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Chủ động chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận và chuẩn bị nhân sự cho nhiệm kỳ 2025 - 2030 (2021 - 2026) bảo đảm có sự kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, có số lượng và cơ cấu hợp lý. Trọng tâm là thực hiện tốt công tác bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên cơ sở quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hoà giữa luân chuyển cán bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ, luân chuyển ngang và dọc; tăng cường cán bộ có bản lĩnh, trình độ, năng lực cho địa bàn trọng điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục tình trạng khép kín trong công tác cán bộ ở cấp huyện, sở, ngành.
Thực hiện đồng bộ, chặt chẽ các khâu trong công tác cán bộ; phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán bộ và kiểm soát chặt chẽ quyền lực, bảo vệ chính trị nội bộ. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí gắn với sản phẩm cụ thể; việc đánh giá chất lượng, xếp loại cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, địa phương, cơ quan, đơn vị. Tổ chức tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cấp uỷ, các cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định. Thực hiện nghiêm chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi bị kỷ luật; đồng thời, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, đột phá, dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung.
Quyết liệt thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2026 ngay từ năm đầu theo chỉ đạo của Trung ương, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong hệ thống chính trị theo Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/1/2014 của Bộ Chính trị, Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ, trước hết tập trung triển khai trong ngành giáo dục - đào tạo và một số lĩnh vực tỉnh cần. Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy nhanh tiến độ thực hiện mô hình tự chủ và nâng mức tự chủ tại các cơ sở giáo dục công lập; thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, y tế ở những nơi có điều kiện. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực tại những nơi bí thư cấp ủy đồng thời chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng, gắn với thực hiện trách nhiệm nêu gương, đặc biệt là tại sở, ban, ngành, cấp huyện và cơ sở. Chú trọng giám sát có thẩm tra, kiểm tra cách cấp, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm gắn với xử lý trách nhiệm cán bộ, đảng viên. Tập trung kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt các cấp ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ phát sinh sai phạm, xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, dư luận xã hội quan tâm, nhất là trong các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, than, đầu tư công, tài chính, tài sản công, hợp tác công - tư, đấu giá, đấu thầu, giám định, định giá, tổ chức cán bộ... Tăng cường công tác tự kiểm tra, tự giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị, kịp thời phát hiện từ nội bộ để chấn chỉnh ngay những vi phạm từ khi mới phát sinh từ xa, từ sớm, từ cơ sở, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành khuyết điểm, sai phạm lớn; kiên quyết khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”. Ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; xử lý nghiêm minh đối với tập thể, cá nhân vi phạm.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ, thường xuyên, toàn diện, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng gắn với thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; chú trọng thực hiện nghiêm cơ chế phối hợp phát hiện, xử lý sai phạm. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phát huy vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh; đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý dứt điểm các vụ án, vụ việc do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi, chỉ đạo; kịp thời thu hồi triệt để các tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng. Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn với phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn tỉnh. Tập trung khắc phục dứt điểm các tồn tại, hạn chế, vi phạm đã được chỉ ra tại các kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán và theo chỉ đạo mới của cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan chống tham nhũng, tiêu cực.
Cấp ủy viên các cấp, cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu phải gương mẫu, nêu cao trách nhiệm trong công tác xây dựng Đảng về mọi mặt và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chịu trách nhiệm khi để ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
2.4. Xây dựng chính quyền địa phương các cấp liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XIII) về “tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới”. Củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ chính quyền địa phương từ tỉnh tới cơ sở, nhất là người đứng đầu bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả ngang tầm nhiệm vụ. Nâng cao năng lực quản trị xã hội, quản lý nhà nước, năng lực điều hành, thực thi chính sách, pháp luật và xử lý tình huống của các ngành, các cấp, nhất là cấp cơ sở. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát để siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu chính quyền và các cơ quan quản lý các cấp; tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ; chú trọng phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện; phát huy hiệu quả mô hình trung tâm phục vụ hành chính công các cấp, bộ phận một cửa hiện đại cấp xã. Tăng cường phân cấp, phân quyền, ủy quyền, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.
Tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của các cơ quan tư pháp, bảo đảm các hoạt động tố tụng tư pháp đúng pháp luật, chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm; giải quyết tốt các tranh chấp khiếu kiện; xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, hiện đại, dễ tiếp cận.
2.5. Củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân và vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Triển khai hiệu quả các quy định Trung ương về công tác dân vận, trọng tâm là Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Quy chế dân chủ ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, phát huy vai trò, nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp theo Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 26/10/2022 của Ban Bí thư; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu, giúp việc chung khối Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện. Nâng cao hiệu quả, tính thiết thực trong triển khai sâu rộng phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, nhất là trong cải cách hành chính, giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, bảo vệ môi trường..., gắn với việc triển khai Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 22/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh; đẩy mạnh tuyên truyền, biểu dương những mô hình hay, cách làm sáng tạo, tấm gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên. Tập trung chỉ đạo tổ chức thành công đại hội công đoàn, đại hội hội nông dân các cấp nhiệm kỳ 2023 - 2028. Chú trọng công tác dân vận chính quyền các cấp, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc tiếp công dân, đối thoại, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề Nhân dân phản ánh, bức xúc theo đúng quy định.
3. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, tính bền vững của nền kinh tế
3.1. Đẩy mạnh cơ cấu lại khu vực công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng tâm là ngành Than
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy về “phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Tập trung hoàn thiện hạ tầng đồng bộ, hiện đại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, không để lãng phí đất đai. Xây dựng chiến lược, kế hoạch xúc tiến đầu tư chủ động, có trọng tâm, trọng điểm, chiến lược phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, thân thiện môi trường, suất vốn đầu tư cao, đóng góp lớn ngân sách. Quan tâm phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài khu công nghiệp, nhất là nhà ở công nhân, lao động; cấp điện, cấp thoát nước… Nắm chắc tình hình, chủ động tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may, điện tử để ổn định, phát triển sản xuất - kinh doanh.
Tăng cường trách nhiệm quản lý của địa phương, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giữ ổn định và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển bền vững ngành Than theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”... Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Duy trì ổn định hoạt động kinh doanh xăng dầu, sản xuất và phân phối điện; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh tại thành phố Cẩm Phả. Phát triển tối đa lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng; khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu xây dựng tại chỗ.
3.2. Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Thu hút đầu tư phát triển hệ thống logistics, các trung tâm thương mại và chợ đầu mối hiện đại, thông minh, bền vững; phát triển mạnh thương mại điện tử, thương mại biên giới; hình thành các sàn giao dịch hàng hóa và các cửa hàng OCOP; dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế gắn với du lịch khám, chữa bệnh và nghỉ dưỡng. Phát triển lành mạnh dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện đại.
Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo có sức cạnh tranh cao, nhất là sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp gắn với phát huy giá trị của thiên nhiên, con người, văn hóa Quảng Ninh, di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và các vùng biển đảo của tỉnh; khai thác tối đa lợi thế mới từ hệ thống giao thông chiến lược đã đi vào hoạt động; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác, giữa Quảng Ninh với các địa phương trong và ngoài nước trong chuỗi giá trị sản phẩm du lịch. Tiếp tục đầu tư phát triển các khu du lịch quốc gia, các dự án trọng điểm phát triển sản phẩm du lịch, dịch vụ tại Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái… tạo bước đột phá hướng tới mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và thế giới.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế đêm, kinh tế tuần hoàn và các mô hình kinh tế mới, tăng năng suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp dựa trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Phát triển bền vững kinh tế biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển. Trọng tâm là đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, nâng cao hiệu quả đầu tư, phát huy vai trò động lực của các khu kinh tế ven biển gắn với các khu đô thị, khu du lịch ven biển, tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng, quốc tế, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các hành lang kinh tế, vành đai kinh tế ven biển.
3.3. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, sinh thái theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh
Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”, “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhiền đến năm 2045”; 03 chương trình mục tiêu quốc gia gắn với Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/7/2021 của Tỉnh ủy, trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao gắn với đô thị hóa; phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ; đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, tạo việc làm tại chỗ, sinh kế và nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn. Tập trung phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn, chất lượng cao, phát huy lợi thế các sản phẩm OCOP, coi trọng ứng dụng khoa học, công nghệ, công nghiệp chế biến nông sản, các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ nông sản gắn với phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đa dạng theo chuỗi sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, phục vụ tiêu dùng trong nước, du lịch và xuất khẩu. Phát triển mạnh chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao với các sản phẩm chủ lực như lợn Móng Cái, gà Tiên Yên,…; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản, nhất là các mô hình nuôi biển bền vững theo đúng quy hoạch, nuôi tôm siêu thâm canh 3 vụ, gắn với chế biến sâu, xây dựng và phát triển thương hiệu Hải sản Hạ Long, Cô Tô, Vân Đồn, Móng Cái,…
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “phát triển lâm nghiệp bền vững”; khẩn trương hoàn thành rà soát diện tích 3 loại rừng, hoàn thành quy hoạch trồng rừng gỗ lớn; phấn đấu năm 2023 trồng mới ít nhất 2.000 ha lim, dổi, lát ở nơi có đủ điều kiện, gắn với phòng, chống tiêu cực trong triển khai chính sách. Nâng cao chất lượng rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ven biển, tích cực chuyển đổi từ rừng sản xuất sang rừng cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
Tăng cường kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý tài chính - ngân sách; đảm bảo công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm”; kết hợp đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công với công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách; bảo đảm khả năng cân đối vững chắc của ngân sách địa phương.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách, nắm chắc nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, tăng tỷ trọng các nguồn thu bền vững từ thuế, phí, lệ phí; bảo đảm thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu. Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế, chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ hoàn thuế; giảm tỷ lệ, xử lý thu hồi nợ thuế; quản lý chặt chẽ các khoản thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tuyệt đối không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, trục lợi, thất thoát ngân sách nhà nước trong quản lý đất đai.
Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm” ngay từ khâu xác định nhiệm vụ chi, lập dự toán. Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung chi đầu tư phát triển, tăng chi bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thu hẹp chênh lệch vùng miền. Ưu tiên bố trí nguồn lực và thực hiện lồng ghép nguồn vốn thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia gắn với thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/7/2021 của Tỉnh ủy và các nghị quyết của HĐND tỉnh trên cùng địa bàn. Ủy ban nhân dân các cấp tập trung rà soát, xây dựng các đề án để triển khai thực hiện các chương trình trên với các mục tiêu và danh mục dự án, công trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật, làm cơ sở để bố trí nguồn lực, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ của các Chương trình đề ra.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền trong lĩnh vực đầu tư công, gắn với trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp và các chủ đầu tư trong quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt và triển khai dự án theo quy định của pháp luật; chỉ quyết định chủ trương đầu tư khi đã thẩm định làm rõ nguồn vốn, khả năng bố trí vốn cho từng dự án và bảo đảm đúng quy trình, thủ tục theo quy định. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án khởi công mới bảo đảm thủ tục chặt chẽ, tuân thủ đúng quy trình, quy định; hoàn thành phân bổ vốn chi tiết và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công gắn với nâng cao chất lượng công trình, dự án ngay từ đầu năm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, coi đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng, là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần ưu tiên chỉ đạo. Phấn đấu đến 31/12/2023 giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm, trong đó đến hết Quý III/2023 giải ngân đạt tối thiểu 80% kế hoạch vốn giao đầu năm; hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án trọng điểm.
4. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
4.1. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng
Kiên trì thực hiện phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hình thức đối tác công - tư (PPP) để đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược đồng bộ, hiện đại thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng, hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng năng lượng, hạ tầng du lịch, dịch vụ, thương mại, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội...
Phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Khẩn trương hoàn thành dứt điểm trong năm 2023 đối với các dự án, công trình đã chậm tiến độ hoàn thành trong năm 2021 và 2022; đẩy nhanh triển khai đối với các dự án đã khởi công năm 2022, các dự án mới năm 2023, các công trình gắn biển chào mừng 60 năm ngày thành lập tỉnh (30/10/1963 - 30/10/2023) bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ, nhất là các dự án: Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342 đoạn thuộc địa phận huyện Ba Chẽ; Đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Phổi Quảng Ninh; Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 (Giai đoạn 1); Cầu Cửa Lục 3; Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (km 6+700) đến đường tỉnh 338 (giai đoạn 1) và một số dự án đầu tư trường học, nhà ở công nhân, nhà ở xã hội,...
4.2. Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo
Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục phổ thông; có giải pháp cơ cấu lại gắn với lộ trình giảm số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chăm lo phát triển đúng mức đối với cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Triển khai có hiệu quả Đề án “nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông”; Đề án “phát triển giáo dục mầm non tư thục tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến 2030”. Phấn đấu năm 2023 hoàn thành mục tiêu mỗi huyện có ít nhất 01 trường học công lập ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông, mỗi thành phố, thị xã có 01 trường THPT công lập theo tiêu chí chất lượng cao (chuẩn mức độ 2 trở lên).
Tập trung đầu tư, thu hút mọi nguồn lực xã hội cho phát triển nhân lực, trọng tâm là đào tạo nhân lực chất lượng cao; chú trọng thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu lao động trên địa bàn, nhất là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo. Triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án “phát triển nhà ở công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh”.
Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, giao thông, sản xuất, quản lý, đô thị thông minh; đào tạo công dân thông minh; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác quản lý, điều hành, phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu số bảo đảm “sống”, “sạch”, chính xác, đầy đủ, kết nối đồng bộ, thống nhất, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số; đẩy mạnh triển khai thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp số, vườn ươm sáng tạo.
4.3. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Tỉnh ủy, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 gắn với Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện, Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; cải thiện chất lượng các chỉ tiêu, tiêu chí, quyết tâm giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về 4 chỉ số PCI, PAR Index, PAPI, SIPAS.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm tối đa và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép đầu tư, nhất là lĩnh vực đầu tư công, xây dựng, tài nguyên, môi trường, đất đai... Giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm tra, thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất, nhập cảnh, kiểm dịch; kiên quyết loại bỏ các rào cản bất hợp lý, các chi phí không chính thức.
Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ tối đa các khó khăn, vướng mắc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, khơi thông điểm nghẽn về huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp; trong năm phấn đấu thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp.
5. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân
Gắn kết chặt chẽ giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển con người; phát triển văn hóa ngang tầm với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, xây dựng văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh, phúc lợi, tiến bộ và công bằng xã hội, hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần theo các tiêu chí của “hạnh phúc”; khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, truyền thống đoàn kết, “kỷ luật và đồng tâm”, sức sáng tạo, khát vọng vươn lên xây dựng phát triển quê hương đất nước phồn vinh của Nhân dân Quảng Ninh. Tích cực chăm lo xây dựng môi trường văn hóa, đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo. Rà soát, ưu tiên quy hoạch quỹ đất phục vụ cho phát triển giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 tại 100% xã, phường, thị trấn. Chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; huy động mọi nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý, phát huy hiệu quả việc quản lý, sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp sau đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng thể thao chuyên nghiệp, thành tích cao.
Giải quyết dứt điểm nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; sắp xếp ổn định, định canh, định cư trong vùng đồng bào dân tộc. Quan tâm, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động, nhất là lao động trẻ, lao động là người dân tộc thiểu số; phấn đấu tạo ra ít nhất 20.000 việc làm tăng thêm trong năm 2023. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ Nhân dân, nhất là ở khu vực miền núi, biên giới, hải đảo; đẩy mạnh xã hội hóa, quan tâm phát triển các bệnh viện, cơ sở y tế ngoài nhà nước; phát triển y tế chuyên sâu, các dịch vụ y tế chất lượng cao; ứng dụng và triển khai hiệu quả hệ thống y tế thông minh. Nâng cao sức khỏe cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người dân, bảo đảm mỗi người dân đều được quản lý, chăm sóc, tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng tốt
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm, nhất là các bếp ăn tập thể công nhân, các cơ sở giáo dục và tại các khu du lịch. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, bảo đảm công khai, minh bạch chăm lo chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trợ giúp xã hội; thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Ưu tiên ngân sách địa phương cho các chương trình, đề án chăm sóc, trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng yếu thế, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo; xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh, phát triển toàn diện cho trẻ em; tăng cường công tác phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích và bảo vệ quyền trẻ em; bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống ma túy, mại dâm và mua bán người, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
6. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đất đai; bảo đảm cân đối quỹ đất cho phát triển kinh tế - xã hội với tầm nhìn dài hạn; kiểm soát chặt chẽ việc xác định giá đất, đấu giá đất, đấu thầu dự án, chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất có nguồn gốc là rừng tự nhiên. Rà soát, đánh giá đúng hiện trạng đất chưa sử dụng, công tác giao đất, giao rừng, cho thuê mặt nước biển, giao khu vực biển tại tất cả các địa phương. Quản lý chặt chẽ và thực hiện giao đất theo tiến độ đầu tư đối với các dự án sử dụng diện tích đất lớn, nhất là trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Tiếp tục rà soát, tăng cường kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất của các dự án đầu tư chậm trễ kéo dài, không đảm bảo tiến độ, không đưa đất vào sử dụng…, vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng, nhất là các dự án trì trệ kéo dài việc hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đô thị gây bức xúc cho nhân dân; kiên quyết xử lý, thu hồi đúng pháp luật, không để tái diễn tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, sử dụng không đúng quy hoạch, sai mục đích, phòng, chống lợi ích nhóm, tiêu cực, làm thất thoát ngân sách, lãng phí nguồn lực đất đai; lành mạnh hóa thị trường bất động sản. Rà soát, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để chuẩn bị ít nhất 50.000 suất tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất giai đoạn 2021 - 2030 theo nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư phải đi trước một bước, người dân có đất bị thu hồi phải có chỗ ở ổn định, bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; đồng thời công bố, công khai để Nhân dân giám sát và gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã trong tổ chức thực hiện.
Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Tỉnh ủy về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022 - 2030”. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy và các kết luận, thông báo, văn bản có liên quan về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh” gắn với trách nhiệm người đứng đầu; tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các trường hợp vi phạm pháp luật. Rà soát, có phương án khắc phục tình trạng sạt lở, ngập lụt trong các đô thị và ứng phó với biến đổi khí hậu; kiểm soát chặt chẽ, an toàn bãi thải mỏ. Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị tập trung; các khu đô thị mới phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của nước thải. Thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tổng thể vùng bờ và trên vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Cửa Lục; khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên biển, hải đảo, không gian biển, đất mặt biển và bảo tồn đa dạng sinh học. Khẩn trương xây dựng Đề án tổng thể bảo đảm nguồn vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
7. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Xây dựng tiềm lực về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, quân sự, an ninh đối ngoại; củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thị xã, thành phố. Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh, nhất là lực lượng bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở, cấp xã, phường, thị trấn.
Nắm chắc tình hình, dự báo chính xác, chủ động phát hiện, đấu tranh, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, phản động; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm; bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện quan trọng trên địa bàn; giữ vững biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, phát triển; giữ vững sự ổn định chính trị, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; tuyệt đối không để bị động, bất ngờ.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực, bảo đảm an ninh trật tự trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; bảo vệ bí mật nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự; ứng phó có hiệu quả các tình huống, các mối đe dọa an ninh truyền thống, phi truyền thống; phòng ngừa, trấn áp, xử lý hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; nhất là tội phạm có tổ chức, liên tỉnh, xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy, than, khoáng sản, tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, xuất nhập cảnh trái phép; tăng cường phòng, chống cháy nổ, phấn đấu giảm tai nạn lao động, giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân dân.
Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, phát triển quan hệ thương mại ổn định, bền vững với thị trường Trung Quốc, phát huy vị trí cửa ngõ kết nối của ASEAN và trung tâm trung chuyển chiến lược. Thực hiện có hiệu quả Tuyên bố chung Việt Nam - Trung Quốc và các thỏa thuận ký kết để tranh thủ thời cơ thúc đẩy hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, thúc đẩy phục hồi du lịch quốc tế; làm tốt công tác ngoại giao nhân dân, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo thể chế hóa Nghị quyết; Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, các ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn căn cứ Nghị quyết này và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức thực hiện cụ thể phù hợp với thực tiễn của đơn vị, địa phương, hoàn thành trước ngày 31/12/2022. Định kỳ hằng quý tiến hành đánh giá, sơ kết việc triển khai, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền, nghiên cứu, học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh bằng hình thức phù hợp.
3. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện việc giám sát, kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Các ban xây dựng đảng và Văn phòng Tỉnh ủy theo chức năng nhiệm vụ, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ.
Liên kết website
Ý kiến ()