Tất cả chuyên mục
Thứ Ba, 05/11/2024 17:25 (GMT +7)
Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân
Thứ 2, 04/04/2022 | 14:00:39 [GMT +7] A A
Công ty bà Lâm Thu Hồng (Hà Nội) ký hợp đồng với tư vấn viên, mức chi trả theo hợp đồng là 70 triệu đồng/tháng, thanh toán vào cuối tháng. Bà Hồng hỏi, khoản phí tư vấn này có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hằng tháng không? Mức khấu trừ là bao nhiêu?
Khi hết năm, công ty bà Hồng cần xuất chứng từ gì để cho tư vấn viên tự quyết toán thuế TNCN? Nếu phải khấu trừ thuế TNCN hằng tháng thì thuế này kê khai vào loại tờ khai nào?
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công bao gồm:
"c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác".
Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
"i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân".
Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
"2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Căn cứ quy định nêu trên thì doanh nghiệp của bà phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hằng tháng thì tổ chức kê khai Tờ khai thuế TNCN (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) Mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Theo chinhphu.vn
Liên kết website
Ý kiến ()