Tất cả chuyên mục
Thứ Sáu, 22/11/2024 06:01 (GMT +7)
Sinh năm 1971 bao giờ được nghỉ hưu để hưởng lương hưu tối đa?
Thứ 2, 29/04/2024 | 08:09:10 [GMT +7] A A
Bạn đọc hỏi: Tôi sinh tháng 10.1971, tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến hiện tại được 28 năm, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Đến năm bao nhiêu tuổi thì tôi mới chính thức được nghỉ hưu để lĩnh mức lương hưu tối đa?
Công ty Luật TNHH YouMe trả lời: Khoản 2, Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2, Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỉ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Bạn sinh tháng 10.1971, làm việc trong điều kiện lao động bình thường và có 28 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, xác định năm bạn nghỉ hưu để được hưởng mức lương hưu tối đa theo quy định pháp luật cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Nếu bạn là nam, bạn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội liên tục cho đến khi bạn đủ tuổi nghỉ hưu vào tháng 11/2033 (đủ 62 tuổi) thì tổng số năm tham gia bảo hiểm xã hội của bạn là 37 năm, phần trăm lương hưu của bạn được tính như sau:
- 20 năm đầu được tính bằng 45%
- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 37 là 17 năm, tính thêm 17 x 2% = 34%
- Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là: 45% + 34% = 79% (mức tối đa được nhận là 75%).
Trường hợp 2: Nếu bạn là nữ, bạn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội liên tục cho đến khi bạn đủ tuổi nghỉ hưu vào tháng 11.2029 (đủ 58 tuổi) thì tổng số năm tham gia bảo hiểm xã hội của bạn là 33 năm, phần trăm lương hưu của bạn được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 33 là 18 năm, tính thêm: 18 x 2% = 36%.
- Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là: 45% + 36% = 81% (mức tối đa được nhận là 75%).
Như vậy, để được hưởng mức phần trăm lương hưu tối đa là 75%, bạn cần tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 35 năm nếu là nam và 30 năm nếu là nữ và nghỉ hưu vào tháng 11.2033 nếu bạn là nam và tháng 11.2029 nếu bạn là nữ.
Theo laodong.vn
Liên kết website
Ý kiến ()